kigi no uta
komorebi no uta
gyouja no uta
(những tia nắng đua nhau
cùng hàng cây cất cao điệu hát
tiếng hành giả đọc kinh)
(1973)

mizutamari
wo fumikonde
suihou no oto
(mãi trong dòng suy tư
tình cờ dẫm vào vũng nước mưa
trắng bọt nước vang dội)
(1976)

chisai heya
shikantaza ya
isshin furan
(trong căn phòng nho nhỏ
bình thản an nhiên trong thế ngồi
thân tâm thường bất loạn)
(1973)

akiyama ni
fumikomi ni keri
nori no hoben*
(đi sâu vào cánh rừng
nhìn những cánh lá thu lả tả
truyền tải lời Kinh Pháp)
(1973)

*) ashi no ha ni nori no hoben: 葦の葉に法の方便

ichinen Hotoke
ichinen obake
iki ni shitagae
(nhất niệm thành tâm Phật
nhất niệm về trở lại tâm ma
lần theo từng hơi thở)
(1976)

mizu kikazu
nani mo iwazu
chinmoku no shunkan
(không nghe và không thấy
cũng không một ai nói điều gì
dòng tĩnh lặng luân chuyển)
(1976)

Rokugo Manzan no
uteki no tsumaguru
rakuyou no oto
(nơi điện thờ Rokugo Manzan
giọt mưa cùng tiếng lá rơi rơi
tĩnh tâm lần tràng hạt)
(1973)

Rokugo Manzan (六郷満山)


Hình bên trái: Điện thờ Usa (thành phố Kunisaki, thuộc huyện Oita, Nhật Bản) là một trong những nơi đầu tiên khởi xướng lối kiến trúc Hachiman Zukuri (八幡造)”. Đây cũng là nơi đầu tiên hòa hợp Thần đạo với Phật giáo dưới sự lãnh đạo của một vị sư tên là Ninmon (仁聞) vào khoảng 1.300 năm về trước.
Hình bên phải: Tín đồ của Rokugo Manzan đi hành hương. Y phục màu trắng, tay cầm shakujo (錫杖) và reng lên mỗi lần đến một địa điểm mới để báo hiệu sự hiện diện của họ. Hai bức tượng bằng đá nơi cổng Nioumon (仁王門) đứng bảo vệ điện thờ Futagoji (両子寺).
(Google Images)

shizumu yuuhi
akaki torii akaku
kamo no naku
(mặt trời từ từ lặn
cổng torii nhợt nhạt đỏ màu nắng
một cánh chim gọi đàn)
(1973)

potsu potsu to
hitoshizuku mata hitoshizuku
anju wa juzu wo
tsumagutteru
(tiếng mưa rơi lộp độp
từng giọt lại từng giọt rơi rơi
nhà sư đếm tràng hạt)
(1973)

kekka fuza mo
hanka fuza mo
shikantaza
(ngồi tư thế kiết già
hay theo tư thế bán kiết già
lòng thanh thản là được!)
(1973)

hanka fuza (半跏趺坐); kekka fuza (結跏趺座); hikantaza (祗管打坐) : Bản dịch của Thiền sư Dōgen (道元禅 1200-1253) từ nguyên bản tiếng Tàu “只管打坐 / 祇管打”. Có nghĩa là “cứ ngồi!”.

iki wo suinagara
iki wo hakinagara
kidoairaku
(nhẹ nhàng hơi thở vào
dịu dàng theo dòng hơi thở ra
quên hỷ nộ ai lạc)
(1976)

kidoairaku (喜怒哀楽)

karesansui ni
mujou to utataka
usui no awa
(khu vườn đá lặng yên
trong vô thường và dòng biến đổi
bọt nước mưa. Mưa rơi!)
(1973)

Trần Trí Năng

Bài Cùng Tác Giả:

0 Bình luận

Bình Luận