1.
Udo Jingu
aosagi aruku
aota no mizu

(a blue heron
walking in a green paddy field
shadow of the Udo shrine)

(con cò màu xanh dương
đang tìm mồi trong thửa ruộng xanh
đền Udo ngã bóng)
(1974)

Udo-jingū (鵜戸神宮): ngôi đền Thần đạo ở Nichinan , thuộc huyện Miyazaki. Theo thần thoại của Nhật, đây là nơi sinh của Hoàng đế Jimmu, vị vua đầu tiên của Nhật vào khoảng 660 BC. Ông là hậu duệ của Thần Thái dương Amaterasu (天照大御神).

2.
koppu ni
ocha wo dobodobo
kake ni keri
afururu nayami

(pouring tea excessively
into an empty cup
overflowing with worries)

(rót đầy nước trà xanh
vào một cái ly còn trống rỗng
tràn với nổi lo âu)
(1973)

3.
buugenbiria
awaretari kietari shite
mado kaaten ni

(the apparition of bougainvillea;
the breeze swinging
a window curtain)

(những cánh hoa giấy đỏ
thay phiên nhau lúc ẩn khi hiện
nơi tấm màn cửa sổ)
(1979)


Khi mới đến California vào năm 1979, điều mình thích nhất là nhìn bông giấy nở khắp mọi nơi với những sắc màu hổng, đỏ, trắng. Nắng Cali cũng ấm áp và đậm đà như nắng Kyushu, Osaka hay Tokyo. Một cảm giác âu yếm, thân thương giăng kín tâm hồn. Những lúc này mình nhớ Nhật thật nhiều nhất là khi đi dọc theo bờ biển San Diego vào những lúc mặt trời lên với những tia nắng rực rỡ ở cuối chân trời. “Nắng theo chân tôi đó/Nắng rộn bước chân về/Nắng huyền thoại nhỏ to lời thỏ thẻ/Nắng trong đời/Năng ngập cả hồn tôi” .
(Google Images)

4.
hizashi hana
sokora kokora ni ochiru
hosoboso to

(sunlight flowers
falling here and there
weaker …
and weaker…)

(ngàn hoa nắng tung bay
cánh từng cánh lả tả khắp nơi
sắc màu dần yếu ớt)
(1976)

5.
hanafubuki
eda no mawari ni
hikari no matsuri

(falling cherry blossoms
dancing around branches—
a light festival)

(ngàn cánh hoa anh đào
bay quanh những cành đâm chồi xanh—
ngày lễ hội ánh sáng)
(1978)

6.
tenkiame
shiro yukitsubaki
nakiwarau

(brilliantly red
in the sunny winter rain;
camallia smiling in tears)

(rực rỡ màu đỏ thắm
dưới cơn mưa trong nắng đầu đông;
nụ cười hoa trà đầy nước mắt )
(2000)

7.
suiren ya
ashi no shita ni odoru
shinsenna oto

(water lilies
are dancing under my feet
a fresh melody)

(bông hoa súng trắng hồng
đang nhảy múa dưới đôi chân tôi
một âm điệu tươi mát)
(2024)

8.
sesame yuki
atsui ocha wo susumu
atatakaku

(sipping warm tea
amid a powdered snow
mind body is warming up)

(ngoài trời tuyết bột rơi
ngồi nhâm nhi ly trà nóng
tâm thân chợt ấm lại)
(2020)

9.
dara dara shite
doyoo no ushi no hi*
ame wa konai kana

(dripping with sweat
in a hot day of the year
oh i wish it would rain!)

(mồ hôi chảy nhễ nhại
một ngày nóng bức nhất trong năm
mong sao con mưa đến!)
(1974)

*)土用の丑の日: hai tuần lễ nóng nhất trong năm ở miền nam nước Nhật (khoảng vào cuối tháng bảy và đầu tháng tám).

10.
donkobune ya
nonbiri shiteru
Yamagawa no tsukiyo

(donkobune
leisurely drifting on the Yamagawa river
a moonlit night)

(chiếc thuyền donkobune
bồng bềnh trôi trên dòng Yamagawa
trong một đêm trăng sáng)
(1972)

August 28, 2025

Bài Cùng Tác Giả:

0 Bình luận

Bình Luận