Haiku và Zen 19
1.
roufujin
nimotsu wo seou
eda tarete
(an old lady
carries a heavy bag on her back;
a drooping branch)
(bà cụ già khẳng khiu
cồng kềnh mang cái gói trên vai;
cành cây oằn mình xuống)
(1974)
2.
koinobori
hiroki aozora
kodomo no hi
(the apparition of carp streamers
in the blue sky;
Children’s Day celebration)
(những con cá chép đủ màu
bay phấp phới trong bầu trời xanh thẳm—
ngày Lễ Hội Thiếu nhi
(2011, Higashi Nihon Daishinsai-東日本大震災)
Ngày Lễ Hội Thiếu nhi ( ngày 5 tháng năm), nằm trong chuỗi những ngày nghĩ thuộc tuần lễ vàng (Golden week) ở Nhật. Vào ngày này người Nhật treo những lá cờ hình cá chép (koinobori) khắp nơi, cầu mong cho sự lớn mạnh và thành công của đứa trẻ. Theo truyền thống, cờ cá chép dựa vào huyền thoại của Tàu về những con cá chép bơi vượt qua thác Cổng Rồng (Dragon Gate) thành công đễ trở thành rồng; một biểu tượng của sức mạnh, can đảm và kiên trì. Cũng trong ngày này, người bản xứ còn trang hoàng trong nhà với hình búp bê samurai, mũ giáp của võ sĩ và dọn những món ăn đặc biệt như kashiwa mocha (bánh gạo bọc trong lá sồi) hay chimaki (xôi bọc trong lá chuối). Vào năm 2011, mặc dù với những khó khăn vá mất mát gây nên bởi Trân động đất phía đông Nhật bản (Higashi Nihon Daishinsai-東日本大震災), một số người bản xứ vẫn cố gắng duy trì truyền thống nhiều đời này.
3.
yojouhan
katorisenkou de
ka ni sasareta
(even with mosquito coils
in a four-and-a-half-tatami room
still getting mosquito bites)
(với những cuộn chống muỗi
trong căn phòng bốn chiếu rưỡi—
vẫn còn bị muỗi chích)
(1973)
4.
kohitsuji ya
jibun no kage wo
mushyamushya suru
(a lamb
is munching
its own shadow)
(một chú trừu con
đang ung dung nhai nhóp nhép
bóng đen của chính mình)
(1976)
5.
zangetsu ya
kouta umi ni
usu akari
(the morning moon
on the lake of ice
dim lights)
(trên mặt hồ đông đá
mặt trăng còn sót lại buổi sáng
tỏa ánh sáng mờ mờ)
(2025)
6.
urabon
hotaru no mure ga
michi wo terasu
(Bon festival
apparition of fireflies
to illuminate the road
for the homecoming souls)
(đến rồi mùa Obon
những con đom đóm chập chờn
soi đường đón linh hồn về thăm)
(1973)
7.
joya no kane
yuku toshi kuru toshi
shiroki omikuji
(midnight bell
ringing out departing year
and ringing in coming year—
cleansing fortune paper strips)
(chuông giao thừa ngân vang
tiễn năm cũ đi đón năm mới đến —
trắng tinh khiết mảnh giấy thời vận)
(1973)
8.
aka torii
hitokiwa medatsu
ameagari
(a red tori gate
standing grandiosely
after the rain)
(chiếc cổng torii đỏ
đứng sửng sửng sáng cả một vùng
ngay khi cơn mưa tạnh!)
(1973)
9.
joyouhan
hottarakashi no mama
kyou mo ashita mo
(a four-and-a-half-mat room
in a state of disarray
as always…)
(căn phòng bốn chiếu rưỡi
sách vở nằm bừa bộn khắp nơi
như thế đã lâu rồi…)
(1972)
10.
amadare ya
te no hira ni ochiru
warutzu merodii
(raindrops
dripping on my hands;
a waltz melody)
(mưa rơi giọt từng giọt
tí tách rơi trên đôi bàn tay;
một giai điệu Waltz)
(2005)
Trần Trí Năng
June 26, 2025
Bài Cùng Tác Giả:
- Haiku và Zen 16
- Haiku và Zen 15
- Haiku và Zen 14
- Haiku và Zen 13
- Haiku và Zen 12
- Haiku và Zen 11
- Haiku và Zen 10
- Haiku và Zen 9
- Haiku và Zen 8
- Haiku và Zen 7
- Haiku và Zen 6
- Haiku và Zen 5
- Haiku và Zen 4
- Haiku và Zen 3
- Haiku và Zen 2
- Haiku và Zen 1
- Haiku về hoa
- Haiku về Nhật [6]
- Haiku về Nhật [5]
- Haiku về Nhật [4]
- Haiku về Nhật [3]
- Haiku về Nhật [2]
- Haiku về Nhật [1]
- “Đi Theo Vạt Nắng” – Động đất và Sóng thần Tohoku 2011 (Higashi Nihon Daishinsai)
- “Đi Theo Vạt Nắng” – Thành phố Nagasaki
- “Đi Theo Vạt Nắng”- Phần 6. University of Hawai’i East-West Center
- “Đi Theo Vạt Nắng”- Phần 5. Chùm Thơ Về Mẹ
- Đi Theo Vạt Nắng – Phần 2. Vài khu phố ở O’ahu
- Đi Theo Vạt Nắng – Phần 1. Bãi biển ở O’ahu
- Câu chuyện về dòng sông Mississipi
0 Bình luận