1.
oborozuki
no usui akari
akizakura

(under the faint light
of a hazy fall moon-
a cosmos flower blooms)

(một đóa hoa cosmos
nở thắm dưới ánh sáng lờ mờ-
vầng trăng thu hắt hiu)
(1977)

2.
mizu nagare
kane ga natte naru
seifuumeigetsu*

(the river current
reverberating through
the sound of a distant temple bell-
clear wind and bright moon)

(dòng nước chảy hiền hòa
chuông nhà thờ văng vẳng ngân vang-
trăng trong và gió thoảng)
(1976)

*) 清風明月

3.
Oubaitori*
shizen no shibumi
mizu ni kage

(simple beauties
hidden in flower blossoms in spring-
shadows on the water)

(nét thâm sâu bình dị
trăm hoa đua nở vào mùa xuân-
ngã bóng dài trên nước)
(1977)

*) 桜梅桃李: bốn loại hoa nở vào mùa xuân: hoa anh đào, hoa mơ, hoa đào và hoa mận.

4.
akai hana
makkana taiyou
ougon no kaze

( bright red flowers
fluttering in a golden yellow wind-
the blazing red sun)

(hoa anh đào sắc đỏ
đùa giỡn với gió vàng chói rực
ánh mặt trời đỏ ối)
(1977)

5.
Shukugawa ya
kerokero no oto
kaeru naku

(deep hoarse sound
near Shukugawa river-
croak…croak…)

(ếch gọi nhau rền vang
bên dòng sông Shukugawa-
những tiếng kêu ộp ộp)
(1977)

Hai hàng cây anh đào dọc theo dòng sông Shukugawa (夙川). Công viên này đẹp nhất là vào mùa xuân, khi con gió mạnh thổi về. Những đóa hoa anh đào bay phất phới trông giống như những bông hoa tuyết tung bay trong bầu trời xanh thẳm. Nhiều nhất ở đây là loại cây anh đào thuộc giống somei yoshino (染井吉野). Ngoài ra còn những loại khác như yamazakura (山桜), shidarezakura (枝垂れ桜) và oshimazakura (大島桜) (Google Image).

6.
setsunai mune
nagusamekeri
umi no kaze

(wind from the sea
has consoled my heart-
nostalgia for the old days)

(lòng cảm thấy buồn buồn
cố gắng xoa dịu đi nỗi sầu
biển chiều gió qua mau)
(1974)

7.
nobotte mo
nobotte mo
reiu no sekkai

(climbing
continue climbing
stairways in a cold rain)

(từng bước từng bước chân
cứ tiếp tục leo lên đi trên
những bậc thang trong cơn mưa lạnh)
(2015)

8.
ichiwa no suzume
yowayowashii koe
mure o yobu

( a straying sparrow
calling his flock desperately-
his voice is getting weaker and weaker)

(cánh chim én lạc đàn
tiếng kêu càng lúc càng yếu dần
vẫn tiếp tục gọi bạn)
(1977)

9.
furuhonya
Bashou* no “Furuike”
Jinbouchou** no haru

(an used book store
the “Old pond” poem of Basho-
late spring in Jinbocho)

(bài thơ “cái ao cũ”
của Basho. Một tiệm sách cũ
sáng ngày xuân ở Jinbocho)
(1972)

*) 松尾 芭蕉, 1644 –1694
**) Kanda-Jinbōchō (神田神保町)

10.
yukiakari
ya umeakari ya
michi wo terasu

(light of the snow
light of the plum flowers
illuminate the path I walk)

(ánh sáng của hoa tuyết
cùng với ánh sáng của hoa mơ
soi sáng con đường mòn tôi bước)
(1978)

Trần Trí Năng
August 10, 2024

Bài Cùng Tác Giả:

0 Bình luận

Bình Luận