1.

mizuumi ya
yuki ga tobichiru
kita no kaze

(snow flakes
scattering on the lake
northern wind)

(hàng ngàn bông tuyết trắng
tung bay tán loạn trên mặt hồ
gió bắc lạnh thổi về)

(2023)

2.

midori hara
taihou ya hodou
yume no ato

(blazing green field
artillery pieces and walking path—
remains of the ambitions!)

(cánh đồng cỏ xanh mướt
khẩu đại bác và con đường mòn
tàn dư của tham vọng!)

Gettysburg (2015)

3.

tenkiame
shitoshito no uteki
ame to hana

(sunlight
raindrops on the petals
drip…drop…)

(mưa từng giọt từng giọt
sợi nắng chầm chậm…nhẹ rơi… rơi…
cánh hoa đùa trong nắng)

(1974)

4.

hi no de ya
hashiru basu no mae ni
yama no agari

(sunrise
in front of the running bus
moving mountains… more mountains…)

(mặt trời mọc đỏ ối
phía trước chiếc xe buýt đang chạy
núi theo núi trải dài…)

Aso (1974)

5.

natsubate ya
suzushiku narite
fuurin no oto

(the summer fatigue
is getting cool—
sound of the wind bell)

(cái nóng hè mệt mỏi
giờ trở nên mát mẻ dễ chịu—
tiếng chuông gió trước nhà)

(1973)

6.

shinya no doshaburi
amayadori naku
yume ga kiete yuku

(late night downpour
there is nowhere to go
my dream is gone!)

(nửa đêm mưa trút nước
không tìm được một chỗ đụt mưa
ước mơ trôi theo dòng!)

(1972)


Con dốc Sannenzaka và Ninenzaka trong khu phố Higashiyama (Kyoto) đẹp nhất vào những lúc trời mưa. Cái lành lạnh từ nền đá. Nét huyễn hoặc của những ngôi nhà cổ bằng gỗ. Hòa điệu cùng tiếng những bước chân đi… chầm chậm như muốn tận hưởng nét tĩnh lặng của thành phố trong mưa. Lần sau cùng chúng tôi đến đây vào năm 2019. Cũng trong lần thăm viếng này, tình cờ chúng tôi khám phá ra tiệm Starbucks ở khu Ninenzaka. Tiệm này nằm trong một ngôi nhà hai tầng nhỏ, trông có vẻ cổ kính. Vì thế rất dễ không để ý khi đi ngang qua. Tuy nhiên, khi vén chiếc rèm nhỏ có logo của Starbucks để đi vào, chúng tôi mới thấy bên trong khá rộng và khang trang với lối trang trí khá độc đáo. Khách hàng có thể ngồi trong phòng tatami uống trà hay cà phê. Một sự kết hợp hài hòa giữa Đông và Tây (Google Images).

7.

yau no naka
yakou hashitteru
makkura ni

(a lone train
in a rainy night—
pitch-black dark)

(con tàu đêm một mình
nặng nề chạy thình thịch trong đêm mưa…
ngoài trời đen như mực)

(1975)

8.

kurosekihi
ame shitoshito to
nagareruru
shiroame no ka ya
tsuchi no nioi

(white, bright white
raindrops babbling
over a black stone monument—
fragrance of rain
is intertwined with the petrichor)

(mưa trắng màu trắng xóa
chảy dài trên phiến đá đen bóng
tí tách giọt từng giọt
mùi đất khô cũ
quyện cùng hương nước mới)

Nagasaki (1972)

9.

hirotsubasa
yakeno no karasu
susurinaku

(in a sobbing voice
crows spread their wings—
hush on a burned field)

(giang rộng đôi cánh dài
đàn quạ cất tiếng kêu gọi bầy
yên lặng đen trên cánh đồng cháy)

(1972)

10.

yo ga fukeru
mushi no nakigoe
yowayowashiki

(deep in the night
voices of insects are getting
weaker and weaker!)

(bầu trời đêm về khuya
tiếng côn trùng vọng lên não nuột
càng lúc càng yếu dần!)

(1975)

Trần Trí Năng
January 12, 2025

Bài Cùng Tác Giả:

0 Bình luận

Bình Luận